Trong toán học lớp 7 chắc chắn chúng ta đã học về kí hiệu Đvđd này rồi, nếu mình nhớ không nhầm thì là trong môn toán hình học.
Và bài viết này sieutonghop.com sẽ giúp các bạn tìm hiểu về Đvđd trong toán học là gì? cùng một số bài tập ví dụ về Đvđd nhé.
1. Đvđd trong toán học là gì?
Đvđd trong toán học thường được biết đến là viết tắt của “đơn vị độ dài”. Đây là một khái niệm chỉ một đơn vị cơ bản dùng để đo khoảng cách hoặc độ dài trong các phép tính và bài toán.
2. Bài tập ví dụ về Đvđd trong toán học?
Bài tập 1:
Cho D(0;1) và E(1;0).
Ta có:
SABC = SAOB – SADC – SBCE – SDCEO
Trong đó:
- SAOB = 1/2 × 6 × 6 = 18
- SACD = SBCE = 1/2 × 1 × 5 = 2,5
- SDCEO = 1
Vậy, ta tính được:
SABC = 18 – 2 × 2,5 – 1 = 12 (đvdt)
Bài tập 2:
Cho tam giác ABC với các điểm A(0, 0), B(4, 0), C(0, 3). Tính diện tích của tam giác ABC và biểu diễn kết quả bằng đơn vị độ dài.
Giải:
Công thức tính diện tích tam giác với tọa độ các đỉnh A(x1, y1), B(x2, y2), C(x3, y3) là:
SABC = 1/2 * | x1(y2 - y3) + x2(y3 - y1) + x3(y1 - y2) |
Thay tọa độ các điểm vào:
SABC = 1/2 * | 0(0 - 3) + 4(3 - 0) + 0(0 - 0) | = 1/2 * 12 = 6 đvdt
Vậy, diện tích của tam giác ABC là 6 đvdt.
Bài tập 3:
Một hình vuông có cạnh dài 4 m. Tính diện tích và chu vi của hình vuông, và biểu diễn kết quả bằng đơn vị độ dài phù hợp.
Giải:
- Chu vi hình vuông là P=4×4=16 mP = 4 \times 4 = 16 \, \text{m}.
- Diện tích hình vuông là S=4×4=16 m2S = 4 \times 4 = 16 \, \text{m}^2.
Vậy, chu vi là 1616 m và diện tích là 1616 m².