1. Metyl là gì trong hóa học?
Nhóm metyl , một trong những đơn vị cấu tạo phổ biến nhất của hợp chất hữu cơ , bao gồm ba nguyên tử hydro liên kết với một nguyên tử cacbon , được liên kết với phần còn lại của phân tử . Các methyl triệt để (CH 3 ), methyl cation (CH + 3 ), và methyl anion (CH – 3 ) 3 4 là thoáng qua trung gian trong nhiều phản ứng hóa học.
2. Tính chất hóa học của Metyl
Phản ứng của một nhóm metyl phụ thuộc vào các nhóm thế kế tiếp. Chất có cấu tạo và tính chất hóa học tương tự nhau, chúng chỉ hơn kém nhau một hay nhiều nhóm metyl
Được gọi là: Đồng đẳng.
Sự oxy hóa của một nhóm methyl xảy ra rộng rãi trong tự nhiên và công nghiệp. Các sản phẩm oxy hóa có nguồn gốc từ methyl là CH 2OH, CHO, và CO2H. Ví dụ, permanganat thường chuyển một nhóm metyl thành nhóm carboxyl (-COOH), ví dụ: Sự chuyển đổi toluene sang axit benzoic. Cuối cùng quá trình oxy hóa các nhóm methyl mang lại proton và carbon dioxide, như đã thấy trong quá trình đốt cháy.
Methylation: Demethylation (chuyển methyl nhóm sang hợp chất khác) là một quá trình thông thường, và các chất thử trải qua phản ứng này được gọi là chất methyl hóa. Các tác nhân methyl hoá thông thường là dimetyl sulfat, iodide metyl và metyl triflate. Methanogenesis, nguồn khí tự nhiên, phát sinh thông qua một phản ứng demethylation.
Deprotonation: Một số nhóm methyl có thể được deproton. Ví dụ, tính axit của các nhóm methyl trong axeton ((CH3) 2CO) khoảng khoảng 1020 khí chua hơn metan. Các carbanions kết quả là chìa khóa trung gian trong nhiều phản ứng trong tổng hợp hữu cơ và tổng hợp. Axit béo được tạo ra theo cách này.