1. Suy biến là gì?
Suy biến là Hao hụt đi trong quá trình chuyển hoá: Năng lượng suy biến theo nguyên lí Carnot.
2. Suy biến trong toán học?
Trở ngại cuối cùng trong thuật toán đơn hình là tình huống lặp vô hạn khi gặp phải nghiệm cơ sở bị suy biến. Có hai nguyên nhân dẫn đến có thể xảy ra lặp vô hạn khi tiến hành thuật toán đơn hình:
- Khi tính toán , có hai giá trị mà nên khi cập nhật, ta có . Tức là ta đi đến một nghiệm cơ sở bị suy biến. 
- Thuật toán đi đến một nghiệm cơ sở bị suy biến (có it nhất một biến cơ sở bằng 0) và
do . Như vậy, nghiệm cơ sở không thay đổi mà chỉ có hệ cơ sở thay đổi. Có thể xảy ra trường hợp các véctơ cơ sở bị tráo đổi theo cách vòng tròn mà nghiệm cơ sở không hề thay đổi, dẫn tới tình huống lặp vô hạn (mặc dù khả năng này rất hiếm khi xảy ra). 
Để ý rằng, trong phương pháp đơn hình, ta có quyền chọn cặp chỉ số chốt  miễn là
Người ta chứng minh được rằng, nếu chọn  theo những luật nhất định thì sẽ tránh được tình huống lặp vô hạn. Trong bài này, ta sẽ xem xét hai phương pháp đơn giản để khử vòng lặp vô hạn, đó là luật từ điển và luật Bland.
Định nghĩa (thứ tự từ điển): Ta nói véctơ  có thứ tự từ điển nhỏ hơn véctơ 
, kí hiệu là 
 hay 
 nếu
nghĩa là ở chỉ số đầu tiên mà  thì 
Lưu ý: định nghĩa có thể mở rộng cho hai véc tơ không có cùng số chiều, nhưng trong bài này ta chỉ quan tâm đến các véctơ có cùng số chiều.
Định nghĩa (thứ tự từ điển dương): Ta nói véctơ  có thứ tự từ điển dương (gọi tắt là thứ tự dương) nếu 
 hay 
.
Định nghĩa (luật từ điển): Luật từ điển là cách chọn chỉ số dòng  tại mỗi bước lặp sao cho dòng được chọn có thứ tự từ điển nhỏ nhất khi chia cho phần tử chốt 
.
Định lý (tính dừng của luật từ điển): Nếu trong bước chọn dòng , ta luôn chọn dòng có thứ tự từ điển nhỏ nhất khi chia cho phần tử chốt 
 thì
- Nếu các dòng của bảng (trừ dòng đầu tiên) đều có thứ tự dương, thì sau phép biến đổi dòng, các dòng này vẫn có thứ tự dương.
- Nếu các dòng của bảng (trừ dòng đầu tiên) đều có thứ tự dương, thì sau phép biến đổi dòng, thứ tự từ vựng của dòng đầu tiên tăng.
- Nếu các dòng của bảng ban đầu (trừ dòng đầu tiên) có thứ tự dương thì thuật toán đơn hình luôn dừng.
Chứng minh (1): Với những dòng mà  thì 
 nên nhân dòng 
 với 
 rồi cộng vào dòng 
 ta vẫn có thứ tự dương.
Với những dòng mà  thì 
, tức là dòng 
 vẫn có thứ tự dương vì 
 là giá trị đầu tiên trong dòng thứ 
).
Với những dòng mà  thì sau biến đổi dòng, dòng
 vẫn có thứ tự dương vì dòng 
 chia cho 
 có thứ tự từ điển nhỏ hơn dòng 
 chia cho 
. Thật vậy, giả sử cột 
 là cột đầu tiên mà
Trong đó  lần lượt là các giá trị ở cột 
 tại các hàng
. Suy ra
Vì  là giá trị đầu tiên khác
 trên dòng
 sau khi biến đổi dòng nên dòng
 có thứ tự dương.
Chứng minh (2): vì  nên
. Do vậy, khi nhân dòng thứ 
 với 
 rồi cộng vào dòng đầu tiên, thứ tự từ điển của dòng đầu tiên sẽ tăng lên (do dòng 
 có thứ tự dương).
Chứng minh (3): Do số bảng đơn hình là hữu hạn (bằng số bộ cơ sở có thể có), mà thứ tự từ điển của dòng đầu tiên lại luôn tăng, nên đến lúc nào đó, thuật toán đơn hình phải dừng.
Nhận xét: Để tạo được các dòng có thứ tự dương trong bảng ban đầu, ta có thể đảo chỗ các biến bù lên đầu, như vậy ma trận , hơn nữa, 
 (cột đầu tiên của bảng) nên tất cả các dòng của bảng (trừ dòng đầu tiên) đều có thứ tự dương.
Định nghĩa (Luật Bland): Cách lựa chọn cặp chỉ số chốt sau đây gọi là luật Bland:
- Trong bước chọn cột, chọn chỉ số nhỏ nhất sao cho . 
- Trong bước chọn dòng, chọn chỉ số nhỏ nhất sao cho . 
Định lý (tính dừng của luật Bland): Nếu lựa chọn cặp chỉ số chốt  theo luật Bland thì thuật toán đơn hình luôn dừng.
Phương pháp đơn hình (2) – Hướng làm giảm hàm mục tiêu, điều kiện tối ưu, phương pháp đơn hình
Tháng Hai 25, 2008
Định nghĩa (hướng chấp nhận được): Xét một điểm  thuộc đa diện lồi 
. Ta gọi hướng 
 là hướng chấp nhận được của 
 tại 
 nếu tồn tại 
 sao cho 
.
Nhận xét: Trong phương pháp đơn hình, thay vì chọn một nghiệm cơ sở bất kì, ta sẽ đi từ nghiệm cơ sở chấp nhận được này đến một nghiệm cơ sở chấp nhận được khác theo một hướng chấp nhận được sao cho hàm mục tiêu sẽ giảm đi.
Nhớ lại rằng, nếu  là một nghiệm cơ sở chấp nhận được của đa diện lồi ở dạng chuẩn tắc 
 thì tồn tại một bộ chỉ số 
 sao cho
- Ma trận cơ sở khả nghịch. 
- . 
Một nghiệm cơ sở chấp nhận được khác phải tương ứng với một bộ chỉ số khác. Như vậy nếu ta xét một chỉ số , và chọn một hướng chấp nhận được 
 sao cho
thì đi theo hướng này, ta sẽ có
tức là mọi nghiệm cơ sở chấp nhận được trên hướng này sẽ là nghiệm cơ sở tương ứng với một bộ chỉ số chỉ khác bộ chỉ số cũ ở duy nhất một chỉ số. Bây giờ ta sẽ tính các giá trị  sao cho 
 là hướng chấp nhận được. Ta gọi đây là hướng chấp nhận được tương ứng với biến 
 (gọi tắt là hướng chấp nhận được thứ 
).
Định lý (hướng chấp nhận được thứ ): Xét nghiệm cơ sở chấp nhận được 
 của đa diện lồi dạng chuẩn tắc 
 và bộ chỉ số cơ sở 
 tương ứng của 
. Hướng chấp nhận được thứ 
 là hướng 
, trong đó
với  và
Chứng minh: Để  với 
 nào đó, ta có
vì . Suy ra
Nhận xét: Với hướng chấp nhận được thứ , hàm mục tiêu bị thay đổi như sau
với . Mục tiêu của ta là phải chọn 
 sao cho 
 thì hàm mục tiêu sẽ giảm trên hướng chấp nhận được thứ 
.
Định nghĩa (thay đổi ở hướng chấp nhận được thứ ): Xét nghiệm cơ sở chấp nhận được 
 của đa diện lồi dạng chuẩn tắc 
 và ma trận cơ sở tương ứng 
 của 
, thay đổi ở hướng chấp nhận được thứ 
 là đại lượng
Véctơ  chứa giá trị thay đổi ở tất cả các hướng
Nhận xét: Nếu  thì
Tức là với mọi chỉ số  thuộc vào bộ chỉ số cơ sở của 
 thì không có thay đổi trên hướng 
.
Định lý (điều kiện tối ưu của nghiệm cơ sở chấp nhận được): Nếu  là nghiệm cơ sở chấp nhận được của đa diện lồi dạng chuẩn tắc 
 và 
 là véc tơ chứa giá trị thay đổi trên các hướng thì
- Nếu thì là nghiệm tối ưu của bài toán QHTT. 
- Nếu là nghiệm tối ưu và thì . Trong đó . 
Lưu ý: Khi  ta còn gọi 
 là nghiệm cơ sở không suy biến.
Chứng minh (1): Xét một điểm , ta có 
, suy ra
vì  và 
 theo giả thiết. Suy ra 
.
Chứng minh (2): Giả sử ngược lại tồn tại  sao cho 
. Xét hướng 
 là hướng chấp nhận được thứ 
. Do 
 và 
 nên nếu đi theo hướng 
, các tọa độ 
. Mặt khác, do 
 nên ta có thể chọn 
 đủ nhỏ sao cho 
. Như vậy, đi theo hướng 
 ta vẫn nằm trong 
 nhưng lại giảm được giá trị hàm mục tiêu do 
, mâu thuẫn vì 
 là nghiệm tối ưu.
Nhận xét:
- Định lý cung cấp một điều kiện có thể kiểm tra nghiệm tối ưu bằng tính toán (tính véctơ ). 
- Định lý vẫn để ngỏ khả năng có thể là nghiệm tối ưu khi là nghiệm cơ sở suy biến và . 
- Nếu là nghiệm cơ sở không suy biến và , ta có thể chọn hướng chấp nhận được thứ nào đó sao cho . Xuất phát từ đi theo hướng này ta sẽ giảm được giá trị của hàm mục tiêu. 
- Nếu thì ta có thể cho mà vẫn có , nghĩa là hàm mục tiêu không bị chặn. 
- Nếu tồn tại sao cho (lưu ý: ), thì giá trị của lớn nhất có thể được là 
- Nếu ta có và , ta có nghiệm cơ sở là nghiệm tối ưu và ta nói là ma trận cơ sở tối ưu. 
- Định lý sau đây còn cho biết nếu chọn giá trị của lớn nhất có thể được thì ta sẽ được một nghiệm cơ sở chấp nhận được tương ứng với ma trận cơ sở khác. 
Định lý: Nếu  là nghiệm cơ sở chấp nhận được của đa diện lồi dạng chuẩn tắc 
, hướng 
 là hướng chấp nhận được thứ 
 và
thì  là nghiệm cơ sở chấp nhận được tương ứng với bộ chỉ số 
. Nghĩa là trong hệ cơ sở mới, ta thay 
 bằng 
.
Chứng minh: Rõ ràng , hơn nữa do 
 và 
 nên 
. Như vậy 
. Ta chỉ còn cần chứng minh ma trận cơ sở mới
là ma trận khả nghịch. Xét ma trận
trong đó  là véc tơ cơ sở thứ 
 trong hệ tọa độ Đềcác của 
 và 
 . Dễ thấy 
 do đó 
 hay 
 khả nghịch.
Phương pháp đơn hình:
- 
Xuất phát từ một nghiệm cơ sở chấp nhận được và ma trận cơ sởtương ứng. 
- Tính véctơ chứa giá trị thay đổi ở các hướng. 
- Nếu , dừng và kết luận là nghiệm tối ưu. 
- Nếu , chọn một hướng là hướng chấp nhận được thứ nào đó mà , tức là . 
- Nếu , dừng và kết luận bài toán QHTT không bị chặn và không có nghiệm. 
- Nếu , chọn 
 Cặp chỉ sốcòn gọi là chốt (nó chỉ ra cột ra khỏi ma trận cơ sở và cột thay thế). 
- Thay bằng nghiệm cơ sở chấp nhận được và ma trận cơ sở mới và quay lại bước 1. 
Định lý (tính đúng đắn của phương pháp đơn hình): Nếu tất cả các nghiệm cơ sở chấp nhận được của bài toán QHTT
đều là nghiệm cơ sở không suy biến thì phương pháp đơn hình luôn dừng và khi đó có hai khả năng xảy ra:
- Ta có nghiệm tối ưu và ma trận cơ sở tối ưu . 
- Ta tìm được véctơ sao cho và và kết luận bài toán QHTT không bị chặn nên không có nghiệm tối ưu. 
Chứng minh: Vì tất cả các nghiệm cơ sở chấp nhận được đều không suy biến nên ta luôn có
Nghĩa là sau mỗi bước của thuật toán, giá trị hàm mục tiêu bị thay đổi một lượng bằng
Tức là không có nghiệm cơ sở chấp nhận được nào bị lặp lại, hơn nữa, số lượng nghiệm cơ sở chấp nhận được là hữu hạn nên thuật toán phải dừng. Nếu thuật toán dừng ở bước 3 thì ta có nghiệm tối ưu theo định lý về điều kiện tối ưu của nghiệm cơ sở ở trên. Nếu thuật toán dừng ở bước 5, ta có  và 
 do đó bài toán QHTT không bị chặn và không có nghiệm tối ưu (từ 
 đi theo hướng 
 thì 
.
Nhận xét:
- Định lý trên cho thấy tính dừng của phương pháp đơn hình khi mọi nghiệm cơ sở chấp nhận được của đều không suy biến. Trong trường hợp tồn tại nghiệm cơ sở bị suy biến, phương pháp đơn hình có thể bị lặp vô hạn (mặc dù khả năng này rất hiếm khi xảy ra). Trong các bài sau, ta sẽ tìm hiểu hiện tượng này và cách khắc phục. 
- Lựa chọn chỉ số và là hoàn toàn tự do miễn là và Ta sẽ thấy nếu lựa chọnvà hợp lý sẽ tránh được hiện tượng lặp vô hạn khi có nghiệm cơ sở suy biến. 
- Tại mỗi bước lặp ta cần tính toán nghịch đảo của , ta sẽ thấy cùng với việc thay đổi ma trận cơ sở, ta có thể tính nghịch đảo của ma trận cơ sở mới rất hiệu quả bởi ma trận cơ sở mới chỉ khác ma trận cơ sở cũ ở duy nhất 1 cột. 
 
            





























