1. “Kim khẩu mộc thiệt” là gì?
Ở bài đăng trước, bạn có nói thành ngữ “kim khẩu mộc thiệt” ngày nay dùng chỉ người đi truyền đạo nhưng lại không cho biết nghĩa của nó là gì. nay nhờ bạn giải thích giúp nghĩa của bốn chữ ấy.
đáp:
như đã nói ở bài trước, thành ngữ “kim khẩu mộc thiệt” chữ hán viết là 金 口 木 舌, trong đó “kim” (金) là “vàng”, “khẩu” (口) là “miệng”, “mộc” (木) là “cây”, “thiệt” (舌) là “lưỡi”. dịch đúng từng chữ theo tiếng ta là “miệng vàng lưỡi cây”.
về thành ngữ này “trung hoa thành ngữ đại từ điển” chú giải cặn kẽ như sau:
nguyên văn: 以 金 为 铃, 以 木 为 舌 的 木 锋. 古 代 施 行 政 教, 传 布 命 令 时 所 用. 借 指 传 道 者.
phiên âm: dĩ kim vi linh, dĩ mộc vi thiệt đích mộc phong. cổ đại thi hành chính giáo, truyền bố mệnh lệnh thời sở dụng. tá chỉ truyền đạo giả.
lược dịch: lấy vàng làm chuông, lấy cây làm lưỡi là cách mà người xưa dùng để thi hành chính giáo, truyền đạt mệnh lệnh. sau mượn chỉ người truyền đạo.