be là gì trong hóa học?

0
228
be là gì trong hóa học?

Nhìn có vẻ khá giống với b là gì trong hoá học? nhưng be lại hoàn toàn khác. Hãy cùng sieutonghop.com tìm hiểu nhé.

1. be là gì trong hóa học?

– Be là một ký hiệu hóa học trong bảng tuần hoàn có tên là: Beryli.

– Berili hay thường được gọi ngắn là ber và số nguyên tử bằng 4.

– Nguyên tử khối bằng 9.

– Cấu hình electron: 1s22s2 hay [He]2s2

– Vị trí trong bảng tuần hoàn

  • Ô: 4
  • Nhóm: IIA
  • Chu kì: 2

– Đồng vị: 7Be, 8Be, 9Be, 10Be

– Độ âm điện: 1,57

Beryllium là một kim loại màu xám, khá giòn ở nhiệt độ thường và tính chất hóa học của nó hơi giống với nhôm (al). Nó có tính dẫn nhiệt rất tốt, không có từ tính được sử dụng chủ yếu như chất làm cứng trong các hợp kim.

2. Các tính chất hóa học, vật lý của Be?

Tính chất hóa học của Be?

Tác dụng với Phikim:

2 Be + O2 → 2 BeO

– Trong không khí, Be bị oxi hóa chậm tạo thành màng oxit mỏng bào vệ kim loại, khi đốt nóng Be bị cháy trong oxi.

Tác dụng với Axit:

– Với dung dịch HCl và H2SO4 loãng:

Be + H2SO4 → BeSO4 + H2

– Với dung dịch HNO3:

3Be + 8HNO3(loãng,nóng) → 3Be(NO3)2 + 2NO + 4H2O

Tác dụng với dung dịch kiềm

Be tác dụng với dung dịch bazơ mạnh

Be + 2NaOH + 2H2O → Na2[Be(OH)4] + H2

Be + 2NaOH n/c → Na2BeO2 + H2

Tính chất vật lý của Be?
  • Beri là kim loại, màu xám nhạt, nhẹ, khá cứng, giòn.
  • Có khối lượng riêng là 1,85 g/cm3; có nhiệt độ nóng chảy là 12870C và sôi ở 25070C.

3. Các ứng dụng của be

Beryllium được sử dụng làm tác nhân tạo hợp kim trong sản xuất đồng berili. Nhờ tính dẫn điện và nhiệt, độ bền và độ cứng cao, đặc tính không từ tính, độ bền tốt, độ ổn định kích thước trong phạm vi nhiệt độ rộng, hợp kim đồng berili được sử dụng trong nhiều ứng dụng như trong quốc phòng và hàng không vũ trụ.

Beryllium cũng được sử dụng trong lĩnh vực chẩn đoán phát hiện tia X và trong chế tạo các thiết bị máy tính khác nhau.

Beryllium trong môi trường

Hàm lượng berili trên vỏ Trái đất là 2,6 ppm, trong đất là 6 ppm. Beryllium trong đất có thể xâm nhập vào cây trồng trên đó nếu nó ở dạng hòa tan. Mức độ điển hình trong thực vật dao động từ 1 đến 40 ppb. Các dạng beryl quý giá là aquamarine và ngọc lục bảo.

Tác hại của Be:

Beryllium không phải là nguyên tố quan trọng đối với con người; trên thực tế nó là một trong những hóa chất độc hại nhất mà chúng ta biết. Nó là một kim loại có thể rất có hại khi con người hít phải vì nó có thể làm tổn thương phổi và gây viêm phổi.

Trong nước, các chất hóa học sẽ phản ứng với berili khiến nó trở nên không tan. Dạng berili không tan trong nước có thể gây hại cho sinh vật

Các xét nghiệm trong phòng thí nghiệm đã chỉ ra rằng berili có thể gây ung thư và làm thay đổi DNA ở động vật.