Gerd là gì? Bệnh gerd

0
650
Gerd là gì? Bệnh gerd

Mục lục bài viết

1. Gerd là gì?

Gerd la tên viết tắt của cụm từ tiếng Anh Gastroesophageal Reflux Disease, theo thuật ngữ y học của Việt Nam được gọi là bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Đây là một loại bệnh tiêu hóa mãn tính xảy ra khi a xít dạ dày hoặc mật trở lại vào thực quản. kích thích niêm mạc thực quản và gây ra bệnh Gerd.

Ở trẻ em, trào ngược dạ dày hay trở là một rối loạn cơ năng về vận dộng vì không có nguyên nhân tiên phát về cơ học, nhiễm trùng, viêm hay hóa chất. Tỷ lệ trẻ em nam mắc hội chứng này chiếm ưu thế hơn nữ tới 60% với tần xuất biến chứng là từ 1/300 đến 1/1000.

Mức độ nghiêm trọng của bệnh trào ngược dạ dày thực quản phụ thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng rối loạn chức năng cơ vòng dưới cũng như lượng chất lỏng đưa ra từ dạ dày và tác động trung hòa của nước bọt.

2. Nguyên nhân, triệu chứng của bệnh Gerd?

Nguyên nhân, triệu chứng của bệnh Gerd?

Bệnh Gerd trào ngược dạ dày có thể bị gây ra bởi những nguyên nhân sau đây:

  • Yếu tố tâm lý không tốt: những yếu tố stress, lo lắng, bực bội, bất an ảnh hưởng xấu về tâm lý sẽ làm tăng tiết cortisol khiến cho lượng axit trong dạ dày bị tiết ra nhiều hơn và kích thích làm tăng trương lực co bóp của dạ dày đẩy dịch vị ngược trở lại thực quản.
  • Bệnh lý: Có một số bệnh lý có thể gây ra chứng trào ngược thực quản dạ dày gerd, trong đó đặc biệt là bệnh viêm loét dạ dày thực quản. Khi đó chức năng tiêu hóa của dạ dày rất kém, thức ăn sẽ bị tồn đọng lâu hơn làm tăng trương lực dạ dày tạo điều kiện cho các chất có trong dạ dày bị đẩy ngược lên trên. Ngoài ra còn do một số bệnh lý bẩm sinh như thoát vị cơ hoành, sa dạ dày…
  • Béo phì: có thể làm tăng áp lực lên cơ co thắt thực quản dưới khiến bộ phận này bị yếu đi và sinh ra chứng trào ngược dạ dày thực quản.
  • Chế độ ăn uống, lối sống không hợp lý, khoa học: Một số thực phẩm và đồ uống như: sô cô la, bạc hà, chiên hoặc các loại thực phẩm béo, cà phê, hoặc cồn đồ uống, có thể gây ra trào ngược và ợ nóng .
  • Hút thuốc lá có thể làm rối loạn chức năng hoạt động của cơ co thắt thực quản dưới.
  • Phụ nữ mang thai cũng có thể bị bệnh này
Triệu chứng bệnh Gerd
  • Những biểu hiện về tiêu hóa

Khi trẻ em mắc bệnh này sẽ thường gặp triệu chứng nôn. Vào tuần chào đời đầu tiên tỷ lệ nôn thường rất cao khoảng 85% sau đó giảm dần vào các giai đoạn tiếp theo. Trẻ có thể nôn sau khi bú khoảng nửa giờ hoặc một giờ do co thắt môn vị.

  • Viêm thực quản

Khi bị bệnh này, bệnh nhân có triệu chứng nôn ra máu, đi ngoài ra máu, thiếu máu, thiếu sắt đôi khi cảm thấy nuốt khó, chán ăn, đau ở trên xương ức. Có khoảng 5% bệnh nhân nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn đến bệnh viêm thực quản bị chít hẹp thực quản và viêm phổi.

Những biểu hiện ở đường hô hấp
  • Bệnh nhân bị ho kéo dài về đêm, ho có co thắt.
  • Viêm phế quản tắc nghẽn, thở khò khè xuất hiện 1-3 giờ sau khi ngủ
  • Tắc nghẽn mũi họng, viêm thanh quản, viêm xoang, viêm tai giữa…
  • Phát âm khó
Các biến chứng của bệnh Gerd
  • Viêm thực quản (viêm thực quản)
  • Xuất huyết thực quản, hoặc loét do viêm thực quản mãn tính hoặc nặng
  • Sẹo thực quản, có thể khiến thực quản của bạn thu hẹp và nuốt khó hơn
  • Sâu răng
  • Chứng ngưng thở lúc ngủ
  • Các vấn đề hô hấp, bao gồm ho, khàn giọng, thở khò khè, viêm phế quản mãn tính, viêm thanh quản mãn tính, và viêm phổi
  • Thực quản của Barrett (một tình trạng hiếm gặp, trước khi ung thư)
  • Ung thư thực quản (một căn bệnh thậm chí hiếm hơn nhưng có khả năng gây tử vong).

3. Cách điều trị bệnh Gerd và điểm cần chú ý

Thay đổi lối sống và sinh hoạt
  • Không uống rượu.
  • Giảm cân nếu cần.
  • Ăn các bữa ăn nhỏ.
  • Mặc quần áo rộng rãi.
  • Tránh nằm ngủ 3 giờ sau bữa ăn
  • Nâng đầu giường lên ~20-32 cm bằng cách đặt những khối gỗ dưới chân giường.
Thực hiện những xét nghiệm
  • Chụp X-quang để chẩn đoán bệnh
  • Nội soi đường tiêu hóa trên
  • Đo độ PH ngoại trú để xem xét
  • Các cách Điều trị bệnh
  • Thuốc kháng acid là trung hòa acid dạ dày như Maalox, Mylanta, Gelusil, Rolaids và Tums, có thể cung cấp cứu trợ nhanh chóng.
  • Các loại thuốc để giảm sản xuất acidbao gồm cimetidine (Tagamet HB), famotidine (Pepcid AC), nizatidine (Axid AR) hoặc ranitidine (Zantac 75). H-2 recepxor blockers không hành động nhanh như thuốc kháng acid, nhưng họ cung cấp cứu trợ lâu hơn.
  • Thuốc giảm sản xuất acid, ức chế bơm proton sản xuất acid và cho phép thời gian cho các mô thực quản bị hư hỏng chữa lành bao gồm lansoprazole (Prevacid 24) và omeprazole (Prilosec OTC).
  • Thuốc theo toa

+ Ức chế histamin H-2. Chúng bao gồm cimetidine (Tagamet), nizatidine famotidine (Pepcid), (Axid) và ranitidine (Zantac).

+ Ức chế bơm proton. Bao gồm esomeprazole (Nexium), lansoprazole (Prevacid), omeprazole (Prilosec Rx), pantoprazole (Protonix) và rabeprazole (Aciphex).

  • Các loại thuốc để tăng cường cơ vòng thực quản dưới giúp dạ dày trống rỗng nhanh hơn và giúp thắt chặt van giữa dạ dày và thực quản.
  • Phẫu thuật Phẫu thuật là một lựa chọn khi thuốc và sự trao đổi lối sống không đưa lại kết quả.
  • Cấy ghép có thể giúp các người bị GERD muốn tránh phẫu thuật. Enteryx là một cứu cánh để van LES trở nên xốp và tăng lên cường, giúp cho acid dạ dày không chảy vào thực quản. Cấy ghép được chấp thuận cho những người bị GERD và những người cần và mang đến với những chất ức chế bơm proton.
Điểm cần nhớ
  • Chứng ợ nóng hay còn được gọi là phức tạp tiêu acid, là triệu chứng phổ biến nhất của GERD. Bất cứ ai bị chứng ợ nóng mỗi tuần hai lần hoặc hơn có thể bị GERD.
  • Bạn có thể bị GERD mà không bị ợ nóng. Triệu chứng của bạn có thể là: mất lớp bảo quản thực quản, phức tạp nuốt, cảm giác thức ăn bị kẹt trong cổ họng, khoang miệng nóng cháy, hoặc đau ngực.
  • Ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, GERD có thể gây nôn một số lần, ho và các vấn đề hô hấp khác. Không ít trẻ mới sinh bị GERD sẽ hết khi qua thời gian 1 tuổi.
  • Nếu như khách hàng dùng thuốc kháng acid trong 2 tuần mà không thấy đỡ hơn thì cần đi gặp bác sĩ.
  • Bác sĩ thường khuyên bạn nên thay thế đổi lối sống và ăn kiêng để giảm chứng ợ nóng. Mọi người bị GERD cũng cần thuốc. Phẫu thuật có thể là một chọn lựa.

>>> l carnitine là gì? Chức năng của l-carnitine